Câu lạc bộ bóng đá Hải Phòng (gọi tắt là Hải Phòng) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Đây là một trong số các đội bóng giàu truyền thống nhất V.League. Biệt danh của đội bóng là Đội bóng đất Cảng hay là Đội bóng thành phố Hoa Phượng Đỏ . Hiện nay đội bóng đang chơi tại V.League 1.
Hình thành và phát triển của Hải Phòng FC
- Tiền thân của câu lạc bộ được xem là bắt nguồn từ đội bóng đá Công an Hải Phòng. Đây là đội bóng duy nhất của thành phố “Hoa phượng đỏ” còn tồn tại sau khi bao cấp bị xóa bỏ trong khi một loạt đội bóng mạnh khác của thành phố cảng bị giải thể như Điện lực Hải Phòng, Cảng Hải Phòng, hay trước đó là Xi măng Hải Phòng.
- Sau mùa giải 2001-02, khi một lần nữa phải xuống chơi ở giải Hạng nhất, thấy không còn phù hợp với nền bóng đá chuyên nghiệp mới được xây dựng tại Việt Nam, ngành Công an Hải Phòng đã quyết định chuyển giao đội bóng về Sở Thể dục Thể thao Thành phố Hải Phòng. Trong những năm đầu dưới sự quản lý của Sở TDTT, ban lãnh đạo chọn mô hình kết hợp với một doanh nghiệp tài trợ, đội lần lượt ghép tên với Thép Việt Úc, Mitsustar Haier rồi Vạn Hoa. Nhưng mô hình này không mấy thành công, đội tiếp tục ngược xuôi giữa giải chuyên nghiệp và giải hạng Nhất.
- Ngày 16 tháng 10 năm 2007, Sở Thể dục thể thao Hải Phòng giao cho Công ty Xi măng Hải Phòng quản lý và điều hành. Câu lạc bộ đổi tên thành Xi măng Hải Phòng, gây ra một sự nhầm lẫn nho nhỏ với một đội bóng cùng tên tồn tại trước đây của công ty vào thời bao cấp.
- Sau khi được chuyển giao về cho Xi măng Hải Phòng quản lý, câu lạc bộ ngay lập tức thi đấu khởi sắc trong mùa bóng đầu tiên quay trở lại V-League và giành hạng Ba chung cuộc tại Giải vô địch bóng đá quốc gia năm 2008 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Vương Tiến Dũng. Tại mùa giải ngay sau đó, đội góp phần đánh dấu hai cột mốc cho sự phát triển của bóng đá Việt Nam khi thành công trong việc ký hợp đồng với cựu tuyển thủ Brasil, nhà vô địch World Cup 2002, Denílson về thi đấu cho đội tại giai đoạn 2 V-League 2009. Đây là cầu thủ tên tuổi nhất về thi đấu tại Việt Nam tính đến thời điểm đó. Việc thứ hai là hội cổ động viên bóng đá Hải Phòng chính thức trở thành hội cổ động viên đầu tiên của Việt Nam được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
- Bắt đầu từ mùa giải V-League 2011, Xi măng Hải Phòng được đổi tên thành Vicem Hải Phòng do câu lạc bộ có thêm nhà tài trợ mới là Tổng công ty công nghiệp Xi măng Việt Nam.
- Cuối mùa bóng V-League 2012, đội thi đấu kém với vị trí chót bảng, phải xuống thi đấu ở Giải hạng Nhất mùa bóng 2013. Tuy nhiên, đội bóng đã mua lại suất chơi của Câu lạc bộ bóng đá Khatoco Khánh Hòa ở V-League nên vẫn được tiếp tục thi đấu ở V-League 2013.
- Năm 2014, đơn vị chủ quản Vicem trả X.V Hải Phòng về cho thành phố, đội bóng đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá Hải Phòng. Mặc dù không còn tiềm lực tài chính mạnh như thời xi măng nhưng đội bóng lại có kết quả khả quan hơn trước: năm 2014 vô địch cúp quốc gia, năm 2015 đã có thời điểm dẫn đầu bảng xếp hạng V-League.
- Năm 2016, CLB Hải Phòng mặc dù không được đánh giá cao nhưng đã dẫn đầu BXH V League trong phần lớn mùa giải. Đáng chú ý là chuỗi trận thắng 7 trận liên tiếp trong 7 vòng đấu đầu tiên của giải. Đáng tiếc là do hụt hơi trong những vòng đấu cuối cùng. Hải Phòng đã để Hà Nội T&T giành lấy chức vô địch một cách rất đáng tiếc khi bằng điểm và chỉ để thua chỉ số phụ. Nhưng dù sao thì CLB cũng có một mùa giải thành công ngoài mong đợi.
- Năm 2017, đội chơi ổn định và kết thúc với vị trí thứ 7 chung cuộc
- Năm 2018, đội có lúc tham gia cuộc đua cho chức vô địch nhưng về cuối mùa đội không giữ được sự ổn định khi chỉ cán đích vị trí thứ 6 chung cuộc. Đây là mùa giải cuối cùng của thủ môn của Đội tuyển Việt Nam Đặng Văn Lâm cho câu lạc bộ và anh đã giúp câu lạc bộ nhận ít bàn thua nhất giải với 26 bàn. Sau đó anh chuyển đến Thái Lan chơi cho CLB Muangthong United
- Năm 2019, đội kết thúc với vị trí thứ 12 chung cuộc. Đây là mùa giải ra mắt thành công của thủ môn trẻ Nguyễn Văn Toản cho câu lạc bộ khi được triệu tập lên Đội tuyển Việt Nam tham dự King’s Cup 2019 tại Thái Lan và được triệu tập lên đội tuyển U23 Việt Nam tham dự Sea Games 30 tại Philippines và dành Huy chương vàng môn bóng đá nam chung cuộc. Đây cũng là mùa giải cuối cùng của HLV Trương Việt Hoàng dẫn dắt CLB sau 5 năm gắn bó và rất nhiều công thần của đội bóng ra đi trong đó nổi bật nhất là cặp đôi ngoại binh người Jamaica Andre Fagan và Jermie Lynch đến đầu quân cho Than Quảng Ninh
- Năm 2020, đội ra mắt HLV Phạm Anh Tuấn đến từ CLB Sông Lam Nghệ An và cầu thủ Việt Kiều nổi bật Martin Lò đến từ Phố Hiến FC . Đây hứa hẹn là một mùa giải đáng chờ đợi của đội bóng.
Tên gọi Hải Phòng FC
- Công an Hải Phòng (1952-2002)
- Thép Việt – Úc Hải Phòng (2002-2004)
- Mitsustar Hải Phòng (2005)
- Mitsustar Haier Hải Phòng (2006)
- Vạn Hoa Hải Phòng (2007)
- Xi măng Hải Phòng (2008-2010)
- Vicem Hải Phòng (2011-2012)
- Xi măng Vicem Hải Phòng (2013)
- Câu lạc bộ bóng đá Hải Phòng (2014- nay)
Thành tích của Hải Phòng FC
- Á quân (3)1992,2010, 2016
- Hạng ba (1): 2008
- Vô địch (2): 1995, 2014
- Á quân (1): 2005
- Đồng hạng ba (1): 2015
- Vô địch (1): 2005
- Á quân (1): 2014
- Vô địch (2)’:1995, 2003
- Á quân (1): 2007
- 1985, 1990, 1995
- Vô địch (11): 1957, 1959, 1960, 1961, 1963, 1965, 1966, 1967, 1968, 1970, 1988
Giải hạng A Quốc gia/Giải A1 Quốc gia/V-League
-
- VÔ ĐỊCH (10): 1957, 1959, 1960, 1961, 1963, 1965, 1966, 1967, 1968, 1970
- Á QUÂN (3)1992, 2010, 2016
- HẠNG BA (2):1991, 2008
Cúp Quốc gia:
-
- VÔ ĐỊCH (2): 1995, 2014
- Á QUÂN (1): 2005
- ĐỒNG HẠNG BA (1): 2015
Siêu cúp Quốc gia:
-
- VÔ ĐỊCH (1): 2005
- Á QUÂN (1): 2014
Giải hạng nhất:
-
- VÔ ĐỊCH (2):1995, 2003
- Á QUÂN (1): 2007
Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc: (3) 1985, 1990, 1995
Giải bóng đá Công an, Cảnh sát các nước ASEAN:
- Á quân (1): 1998
Giải SKDA (Giải bóng đá quân đội các nước XHCN): (2) 1963, 1989
Giải bóng đá nhi đồng U11 toàn quốc: (1) 2000
Giải bóng đá thiếu niên U13 toàn quốc: (2) 1996, 2007
Giải U15 Quốc gia:
- Á quân (1): 2000
- Hạng ba (1): 1999
Giải U19 Quốc gia:
- Á quân (1) 1998
Giải U21 Quốc gia: Hạng ba (2) 2000, 2013
Giải bóng đá thành phố Hải Phòng: 1992
Giải bóng đá giao hữu Bắc Nam: 1994
BTV Cup: Hạng ba (2009)
Giải vô địch bóng đá Đông Dương (2) 1941,1944 (Olympique Hải Phòng)
Tài trợ trang phục & áo đấu
Tài trợ trang phục
- 2016-2018: Mitre
- 2019- nay: Jogarbola
Tài trợ áo đấu
- 2011-2014:Vicem
- 2018: Asanzo
- 2020: VTC3
Đội hình hiện tại của Hải Phòng FC
Tính đến giai đoạn 1 mùa giải V.League 2020.
Số áo | Quốc tịch | Vị trí | Cầu thủ |
1 | Việt Nam | Thủ môn | Nguyễn Văn Phong |
2 | Việt Nam | Hậu vệ | Lê Trung Hiếu |
3 | Việt Nam | Hậu vệ | Phạm Mạnh Hùng |
5 | Việt Nam | Tiền vệ | Nguyễn Đình Tài |
6 | Việt Nam | Hậu vệ | Nguyễn Hữu Phúc |
7 | Uganda | Tiền đạo | Joseph Mpande |
8 | Việt Nam | Tiền vệ | Michal Nguyễn |
9 | Việt Nam | Tiền vệ | Lê Thế Cường |
10 | Brasil | Tiền đạo | Diego Olivera Silva |
12 | Việt Nam | Hậu vệ | Nguyễn Hữu Tuấn |
14 | Việt Nam | Hậu vệ | Adriano Schmidt |
15 | Việt Nam | Tiền vệ | Doãn Ngọc Tân |
16 | Brasil | Tiền đạo | Claudecir Junior |
18 | Việt Nam | Hậu vệ | Nguyễn Văn Hạnh |
19 | Việt Nam | Hậu vệ | Huỳnh Trọng Nhân |
21 | Việt Nam | Tiền vệ | Trương Ngọc Mười |
22 | Việt Nam | Tiền đạo | Nguyễn Viết Nguyên |
23 | Việt Nam | Tiền đạo | Nguyễn Văn Chung |
24 | Việt Nam | Tiền vệ | Nguyễn Thế Dương |
26 | Việt Nam | Tiền vệ | Martin Lò |
27 | Việt Nam | Tiền vệ | Đậu Thanh Phong |
28 | Việt Nam | Hậu vệ | Phạm Hoài Dương |
29 | Việt Nam | Hậu vệ | Hoàng Vissai |
30 | Việt Nam | Thủ môn | Nguyễn Văn Toản |
35 | Việt Nam | Thủ môn | Nguyễn Minh Nhựt |
36 | Việt Nam | Thủ môn | Phạm Văn Luân |
37 | Việt Nam | Tiền vệ | Nguyễn Hùng Anh |
38 | Việt Nam | Tiền vệ | Nguyễn Trọng Hiếu |
39 | Việt Nam | Tiên đạo | Đồng Văn Trung |
45 | Việt Nam | Tiền vệ | Nguyễn Thành Đồng |
Ban huấn luyện hiện tại
Chức vụ | Tên |
Trưởng đoàn | Lê Xuân Hải |
Giám đốc điều hành | Lê Xuân Hải |
Huấn luyện viên | Phạm Anh Tuấn |
Trợ lý Huấn luyện viên | Phạm Quang Thành |
Trợ lý Huấn luyện viên | Lê Quốc Vượng |
Trợ lý Huấn luyện viên | Ngô Anh Tuấn |
Biên dịch viên | |
Bác sĩ 1 | Vũ Hồng Quảng |
Bác sĩ 2 |
Các huấn luyện viên trong lịch sử
- ????-????: Trần Văn Phúc – Việt Nam
- 2005-2005: Luis Alberto – Brasil
- 2007-2007: Laszlo Kleber – Đức
- 2007-2007: Luis Alberto – Brasil
- 2007-2008: Vương Tiến Dũng – Việt Nam
- 2008-2009: Alfred Riedl – Áo
- 2009-2009: Đinh Thế Nam – Việt Nam
- 2009-2011: Vương Tiến Dũng – Việt Nam
- 2011-2012: Nguyễn Đình Hưng – Việt Nam
- 2012-2012: Lê Thụy Hải – Việt Nam
- 2013-2014: Hoàng Anh Tuấn – Việt Nam
- 2014-2014: Dylan Kerr – Anh
- 2014-2019: Trương Việt Hoàng – Việt Nam
- 2019-nay: Phạm Anh Tuấn – Việt Nam
Thành tích từ khi V-League thành lập
Thành tích của Hải Phòng từ khi V-League được thành lập | ||||||||||
Năm | Hạng đấu | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Điểm | |
I | II | |||||||||
2000-01 | x | Thứ 6 | 18 | 8 | 1 | 9 | 28 | 30 | 25 | |
2001-02 | x | Thứ 10 | 18 | 5 | 4 | 9 | 19 | 26 | 19 | |
2003 | x | Vô địch | 22 | 17 | 2 | 3 | 48 | 21 | 53 | |
2004 | x | Thứ 10 | 22 | 7 | 1 | 14 | 22 | 37 | 22 | |
2005 | x | Thứ 7 | 22 | 6 | 9 | 7 | 31 | 34 | 27 | |
2006 | x | Thứ 12 | 24 | 5 | 9 | 10 | 31 | 36 | 24 | |
2007 | x | Thứ 2 | 26 | 11 | 12 | 3 | 39 | 21 | 45 | |
2008 | x | Hạng ba | 26 | 12 | 8 | 6 | 46 | 25 | 44 | |
2009 | x | Thứ 7 | 26 | 11 | 3 | 12 | 29 | 35 | 36 | |
2010 | x | Á quân | 26 | 14 | 3 | 9 | 41 | 34 | 45 | |
2011 | x | Thứ 12 | 26 | 7 | 9 | 10 | 28 | 40 | 30 | |
2012 | x | Thứ 14 | 26 | 3 | 5 | 18 | 27 | 59 | 14 | |
2013 | x | Thứ 6 | 20 | 7 | 5 | 8 | 39 | 28 | 26 | |
2014 | x | Thứ 10 | 22 | 5 | 6 | 11 | 26 | 37 | 21 | |
2015 | x | Thứ 6 | 26 | 11 | 8 | 7 | 31 | 28 | 41 | |
2016 | x | Á quân | 26 | 15 | 5 | 6 | 47 | 32 | 50 | |
2017 | x | Thứ 7 | 26 | 11 | 10 | 8 | 34 | 32 | 38 | |
2018 | x | Thứ 6 | 26 | 9 | 7 | 10 | 26 | 26 | 34 |
Thành tích thi đấu của Hải Phòng FC Trong Nước
THÀNH TÍCH CỦA HẢI PHÒNG TỪ KHI V.LEAGUE ĐƯỢC THÀNH LẬP | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
NĂM | HẠNG ĐẤU | THÀNH TÍCH | ST | T | H | B | BT | BB | ĐIỂM | |
I | II | |||||||||
2000-01 | Thứ 6 | 18 | 8 | 1 | 9 | 28 | 30 | 25 | ||
2001-02 | Thứ 10 | 18 | 5 | 4 | 9 | 19 | 26 | 19 | ||
2003 | Vô địch | 22 | 17 | 2 | 3 | 48 | 21 | 53 | ||
2004 | Thứ 10 | 22 | 7 | 1 | 14 | 22 | 37 | 22 | ||
2005 | Thứ 7 | 22 | 6 | 9 | 7 | 31 | 34 | 27 | ||
2006 | Thứ 12 | 24 | 5 | 9 | 10 | 31 | 36 | 24 | ||
2007 | Thứ 2 | 26 | 11 | 12 | 3 | 39 | 21 | 45 | ||
2008 | Hạng ba | 26 | 12 | 8 | 6 | 46 | 25 | 44 | ||
2009 | Thứ 7 | 26 | 11 | 3 | 12 | 29 | 35 | 36 | ||
2010 | Á quân | 26 | 14 | 3 | 9 | 41 | 34 | 45 | ||
2011 | Thứ 12 | 26 | 7 | 9 | 10 | 28 | 40 | 30 | ||
2012 | Thứ 14 | 26 | 3 | 5 | 18 | 27 | 59 | 14 | ||
2013 | Thứ 6 | 20 | 7 | 5 | 8 | 39 | 28 | 26 | ||
2014 | Thứ 10 | 22 | 5 | 6 | 11 | 26 | 37 | 21 | ||
2015 | Thứ 6 | 26 | 11 | 8 | 7 | 31 | 28 | 41 | ||
2016 | Á quân | 26 | 15 | 5 | 6 | 47 | 32 | 50 | ||
2017 | Thứ 7 | 26 | 11 | 10 | 8 | 34 | 32 | 38 | ||
2018 | Thứ 6 | 26 | 9 | 7 | 10 | 26 | 26 | 34 | ||
2019 | Thứ 12 | 26 | 8 | 6 | 12 | 33 | 44 | 30 | ||
2020 | Thứ 12 | 18 | 5 | 4 | 9 | 15 | 25 | 19 |
Thành tích tại các Cúp châu Á
Thành tích của CLB Bóng đá Hải Phòng tại các giải cấp châu lục | ||||||||||
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Đối thủ | Sân nhà | Sân khách |
Cúp C2 châu Á | ||||||||||
1996-1997 | Vòng 1 | – | – | – | – | – | – | Ma Cao: Lam Pak | Lam Pak bỏ cuộc |
|
Vòng 2 | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 4 | Nhật Bản: Nagoya Grampus Eight | 1 – 1 | 0-3 | |
Tổng cộng | 1 lần tham dự | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 4 | – | – | – |
Trên đây là những thông tin tổng quan chi tiết nhất về Hải Phòng FC mong rằng sẽ thoả mãn đam mê bóng đá của các bạn. Đừng quên để lại bình luận để góp ý cho Hải Phòng Top10 nhé.